Bài viết này, chúng ta cùng ôn tập lại cách dựa vào đồ thị hàm số biện luận theo m số nghiệm của phương trình. Qua đó làm một số bài tập để rèn luyện kỹ năng giải toán dạng này nhé các em.
* Bài toán thường có dạng:
i) Khảo sát, vẽ đồ thị (C) của hàm số y = f(x)
ii) Dựa vào đồ thị (C) biện luận theo m số nghiệm của phương trình g(x;m) = 0.
– Ở đây chúng ta tập trung vào nội dung chính là biện luận theo m số nghiệm của phương trình dựa vào đồ thị hàm số (bài cho sẵn đồ thị, hoặc chúng ta đã khảo sát và vẽ đồ thị của (C)).
* Phương pháp giải
– Bước 1: Biến đổi phương trình g(x;m) = 0 về dạng:
f(x) = m; f(x) = h(m); f(x)= kx+m; f(x)=m(x-a)+b.
Trong đó k, a, b là các hằng số và h(m) là hàm số theo tham số m
– Bước 2: Khi đó vế trái là hàm f(x) có đồ thị (C) đã biết. Vế phải có thể là:
• y = m là đường thẳng luôn vuông góc với trục Oy
• y = h(m) cũng là đường thẳng vuông góc với Oy.
• y = kx + m là đường thẳng song song với đường thẳng y = kx và cắt trục Oy tại điểm M(0; m).
• y = m(x – a) + b là đường thẳng luôn đi qua điểm cố định I(a; b) và có hệ số góc là m. Do đó đường thẳng ấy quay quanh điểm I.
– Bước 3: Dựa vào đồ thị (C) và ta sẽ biện luận theo m số nghiệm phương trình (giao điểm của đường thẳng và (C)).
* Một số bài tập minh họa biện luận theo m số nghiệm phương trình dựa vào đồ thị
* Ví dụ 1: Cho hàm số y = x3 + 3x2 – 2
a) Vẽ đồ thị hàm số trên
b) Sử dụng đồ thị, biện luận theo m số nghiệm của phương trình x3 + 3x2 – 2 – m = 0.
° Lời giải:
a) Các em có thể tự làm, các bước tóm tắt như sau:
y’ = 3x2 + 6x = 0 ⇔ x = 0 hoặc x = -2
y” = 6x + 6 = 0 ⇔ x = -1
– Đồ thị có điểm cực đại là (-2;2), cực tiểu là (0;-2) và điểm uốn là (-1;0).
– Biểu diễn đồ thị sẽ như sau:
b) Ta có: x3 + 3x2 – 2 – m = 0 ⇔ x3 + 3x2 – 2 = m (dạng f(x) = m). (*)
• f(x) = x3 + 3x2 – 2 là đồ thị đã có ở trên, số nghiệm của (*) là số giao điểm của đồ thị (C) với đường thẳng y = m.
– Nên từ đồ thị hàm số ta có thể biện luận số nghiệm của phương trình (*) như sau:
– Với m > 2 phương trình (*) có 1 nghiệm
– Với m = 2 phương trình (*) có 2 nghiệm (1 đơn, 1 kép)
– Với -2 < m < 2 phương trình (*) có 3 nghiệm
– Với m = – 2 phương trình (*) có 2 nghiệm (1 đơn, 1 kép)
– Với m < -2 phương trình (*) có 1 nghiệm
• Hoặc có thể viết gọn như sau:
– Với m < -2 hoặc m > 2 phương trình (*) có 1 nghiệm (đơn)
– Với m = -2 hoặc m = 2 phương trình (*) có 2 nghiệm (1 nghiệm đơn, 1 nghiệm kép)
– Với -2 < m < 2 phương trình 2 có 3 nghiệm (đơn).
* Ví dụ 2 (Bài 9 trang 46 SGK Giải tích 12):
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số:
b) Viết phương tình tiếp tuyến của đồ thị (C) tại điểm có hoành độ là nghiệm của phương trình f”(x) = 0.
c) Biện luận theo tham số m số nghiệm của phương trình: x4 – 6x2 + 3 = m.
° Lời giải:
a) Khảo sát:
¤ TXĐ: D = R
¤ Sự biến thiên:
+ Chiều biến thiên:
f'(x) = 2x3 – 6x = 2x(x2 – 3)
f'(x) = 0 ⇔ 2x(x2 – 3) = 0 ⇔ x = 0; x = ±√3
+ Giới hạn tại vô cực:
+ Bảng biến thiên:
+ Đồ thị hàm số dạng như sau:
b) Ta có: f”(x) = 6x2 – 6 = 6(x2 – 1)
f”(x) = 0 ⇔ 6(x2 – 1) ⇔ x = ±1 ⇒ y = -1
– Phương trình tiếp tuyến của (C) tại (-1; -1) là: y = f'(-1)(x + 1) – 1 ⇒ y = 4x + 3
– Phương trình tiếp tuyến của (C) tại (1; -1) là: y = f'(1)(x – 1) – 1 ⇒ y = -4x + 3
c) Ta có:
• Số nghiệm của phương trình (*) chính bằng số giao điểm của đồ thị (C) và đường thẳng (d) y = m/2.
• Từ đồ thị (C) ở trên ta nhận thấy:
– Với m/2 < – 3 ⇔ m < -6: Đường thẳng (d) không cắt đồ thị (C) ⇒ phương trình vô nghiệm.
– Với m/2 = -3 ⇔ m = -6: Đường thẳng (d) cắt đồ thị (C) tại hai điểm cực tiểu ⇒ phương trình có 2 nghiệm.
– Với -3 < m/2 < 3/2 ⇔ -6 < m < 3: Đường thẳng (d) cắt (C) tại 4 điểm phân biệt
⇒ Phương trình có 4 nghiệm.
– Với m/2 = 3/2 ⇔ m = 3: Đường thẳng (d) cắt (C) tại ba điểm ⇒ phương trình có 3 nghiệm.
– Với m/2 > 3/2 ⇔ m > 3: Đường thẳng (d) cắt (C) tại hai điểm ⇒ phương trình có hai nghiệm phân biệt.
* Kết luận:
– Với m < – 6 thì PT vô nghiệm.
– Với m = – 6 hoặc m > 3 thì PT có 2 nghiệm.
– Với m = 3 thì PT có 3 nghiệm.
– Với – 6 < m < 3 thì PT có 4 nghiệm.
* Ví dụ 3: Cho hàm số:
a) Khảo sát và vẽ đồ thị (C) của hàm số trên
b) Dựa vào đồ thị (C) để biện luận theo tham số m số nghiệm phương trình: 2x2 – (5 + m)x + 4 + m = 0 (*).
° Lời giải:
a) Khảo sát và vẽ đồ thị của (C) các em tự làm, ta có dạng đồ thị như sau:
b) Ta có: 2x2 – (5 + m)x + 4 + m = 0
⇔ (**)
• Ta thấy (**) là phương trình hoành độ giao điểm của (C) với đường thẳng y = m chạy song song trục Ox. Từ đồ thị ta có:
(Lưu ý: )
– Với hoặc
: PT (**) có 2 nghiệm
– Với hoặc
: PT (**) có 1 nghiệm
– Với : PT (**) vô nghiệm.
* Ví dụ 4: Cho hàm số (C):
a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số (C)
b) Viết PT tiếp tuyến với (C) và song song với (d): y = -2x.
b) Dựa vào đồ thị (C) biện luận theo tham số m số nghiệm của phương trình: 2x2 – (m+1)x + m + 1 = 0.
° Lời giải:
a) Khảo sát và vẽ đồ thị của (C) các em tự làm, ta có dạng đồ thị như sau:
b) Tiếp tuyến song song với (d): y = -2x nên có hệ số góc y’ = -2.
mà
– Vậy có 2 tiếp tuyến:
Tiếp tuyến (T1) đi qua điểm (0;-1) có hệ số góc -2 là: y = -2x – 1.
Tiếp tuyến (T2) đi qua điểm (2;3) có hệ số góc -2 là: y = -2x + 7.
c) Ta có:
(*)
• Ta thấy (*) là pt hoành độ giao điểm của đồ thị (C) và đường thẳng (d1): y = -2x + m. (d1 là đường thẳng song song với 2 tiếp tuyến ở câu b). Như vậy, ta có kết luận sau:
– Với -1 < m < 7: PT(*) vô nghiệm
– Với m = -1 hoặc m = 7: PT (*) có 1 nghiệm
– Với m < -1 hoặc m > 7: PT (*) có 2 nghiệm
* Ví dụ 5: Cho hàm số (C) sau:
a) Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số (C)
b) Tìm a để phương trình: có nghiệm.
c) Biện luận theo m số nghiệm của phương trình:
° Lời giải:
a) Các em tự khảo sát chi tiết và vẽ đồ thị
⇒ TCĐ: x = 1; TCX: y = x.
– Đồ thị dạng như sau:
b) Nghiệm của PT: (*) là hoành độ giao điểm của đồ thị (C) với đường thẳng (d): y = ax – a + 1.
– Ta thấy, pt (d) luôn đi qua điểm cố định I(1;1) nên để pt (*) có nghiệm thì (d) phải nằm trong góc nhọn tạo bởi 2 tiệm cận đứng x = 1 (hệ số góc k = +∞) và tiệm cận xiên y = x (hệ số góc k = 1).
⇒ Để pt (*) có nghiệm thì: 1 < a < +∞.
(Đồ thị minh họa đường y = 2x – 1 tương ứng với a = 2 của đường thẳng y = ax – a + 1).
c) Do là hàm chẵn (vì f(x) = f(-x)). nên đồ thị (C’) của y = f(|x|) nhận Oy làm trục đối xứng và được vẽ từ (C): y = f(x) theo quy tắc:
– Giữ nguyên phần đồ thị (C) ứng với x ≥ 0 rồi lấy đối xứng phần này qua Oy. Ta được đồ thị có dạng như sau:
– Như vậy nghiệm của pt f(|x|) = log2m (m>0) là hoành độ giao điểm của đường thẳng y = log2m và đồ thị (C’). Từ đồ thị ta có:
– Nếu log2m < -2 ⇔ 0 < m < 1/4 thì pt có 2 nghiệm
– Nếu log2m = -2 ⇔ m = 1/4 thì pt có 1 nghiệm
– Nếu -2 < log2m < 1 + 2√2 ⇔ thì pt vô nghiệm
– Nếu log2m = 1 + 2√2 ⇔ thì pt có 2 nghiệm
– Nếu log2m > 1 + 2√2 ⇔ thì pt có 4 nghiệm
* Một dạng biến thể khác của bài toán dựa vào đồ thị biện luận theo m số nghiệm của phương trình đó là. Tìm m để pt có bao nhiêu nghiệm như ví dụ sau.
* Ví dụ 6: Cho đồ thị hàm số (C): y = f(x) = 4x3 – 3x – 1
a) Khảo sát vẽ đồ thị (C).
b) Tìm m để để 4|x|3 – 3|x| – mx + m – 1 = 0 có 4 nghiệm phân biệt.
° Lời giải:
a) Các em tự làm chi tiết:
f'(x) = 12x2 – 3 = 0 ⇔ x = 1/2 hoặc x = -1/2
f”(x) = 24x = 0 ⇔ x = 0.
⇒ Cực đại (-1/2;0), cực tiểu (1/2;-2) và điểm uốn (0;-1).
– Đồ thị có dạng như sau:
b) Có:
• Đồ thị (C’): là hàm chẵn (tức f(-x) = f(x)) nên đối xứng qua trục Oy. Đồ thị (C’) được vẽ từ (C) với quy tắc:
– Giữ nguyên phần đồ thị (C) ứng với x ≥ 0 rồi lấy đối xứng phần này qua Oy. Ta được đồ thị có dạng như sau:
• Nghiệm của (*) là hoành độ giao điểm của đường thẳng (dm): y = m(x-1) với (C’).
– Ta thấy (dm) luôn đi qua điểm A(1,0) ∈ (C’) từ đồ thị ta thấy để (*) có 4 nghiệm thì đường thẳng (dm) (màu đỏ cam hình trên) phải nằm giữa 2 đường (d1) và (d2) (minh họa đường màu tím).
– Phương trình đường thẳng (d1) qua điểm (1;0) và (0;-1) có pt: y = x – 1 (có hệ số góc k1 = 1).
– Phương trình đường thẳng (d2) qua điểm (1;0) có hệ số góc k2 có pt dạng: y = k2(x – 1) và tiếp xúc với (C’) tại điểm có hoành độ x0 < 0, nên ta có:
– Do x0 < 0 nên
– Từ đồ thị (C’) ta thấy để pt có 4 nghiệm thì (dm): y =m(x-1) phải cắt (C’) tại 4 điểm phân biệt khi và chỉ khi k1 < m < k2